Sunday, December 31, 2000

Ðối phó với bệnh cơ tim giãn

Bệnh cơ tim giãn là bệnh lý của cơ tim không rõ nguyên nhân, đặc trưng bởi sự giãn ra của các buồng tim và giảm khả năng co bóp của cơ tâm thất trái và/hoặc phải, tăng thể tích tâm thu, tâm trương, cơ tâm thất thường bị mỏng đi. Bệnh có tỷ lệ mắc khoảng 6-8/100.000 người. Đây là 1 loại bệnh nặng, có tiên lượng xấu, tỷ lệ tử vong khá cao.

Siêu âm tim giúp phát hiện bệnh. Ảnh: TM

Bệnh cơ tim giãn là gì?

Bệnh cơ tim (cardiomyopathy) được Wallace Brigden miêu tả từ năm 1957 để chỉ các bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ cơ tim. Đến năm 1980, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã sử dụng thuật ngữ này để chỉ các bệnh cơ tim không rõ nguyên nhân. Bệnh cơ tim bao gồm bệnh cơ tim giãn, bệnh cơ tim phì đại và bệnh cơ tim hạn chế.

Bệnh cơ tim giãn (dilated cardiomyopathy) là một bệnh lý của cơ tim không rõ nguyên nhân, gặp ở phần nhiều các nước trên thế giới. Lứa tuổi thường gặp đặc biệt trung niên và thanh niên. Hầu hết các bệnh nhân có độ tuổi từ 20-50. Tuy nhiên, trong một số trường hợp bệnh có hiện tượng ở trẻ em và người to tuổi. Bệnh gặp nhiều hơn tại nam giới với tỷ lệ nam/nữ là 3/1. Các bệnh nhân thường tử vong do cơ tim giãn ra và giảm dần chức năng tâm thu và tâm trương dẫn tới suy tim ứ huyết nặng. Tuy nhiên, khoảng 50% bị đột tử do rối loạn nhịp tim. Những phụ nữ bị bệnh cơ tim sau đẻ (bệnh cơ tim chu sản) thì thường có tiên lượng tốt hơn, có thể hồi phục chức năng tim hoàn toàn sau vài năm. Tiên lượng phụ thuộc vào việc phát hiện và điều trị bệnh sớm. Hiện nay ghép tim là 1 hướng giải quyết khá hiệu quả đối với những bệnh nhân bị bệnh cơ tim giãn có suy tim nặng không đáp ứng với điều trị nội khoa.

Cần phát hiện và điều trị sớm

Các tổn thương cơ tim này do nhiều nguyên do không rõ ràng như nhân tố gia đình, nhân tố miễn dịch hay do virut. Những thay đổi về cấu trúc của cơ tim đã đưa đến những rối loạn huyết động như suy giảm nặng nề chức năng tâm thu và giãn tâm thất. Giảm cung lượng tim và thể tích nhát bóp. Giảm khả năng đáp ứng với gắng sức. Hở van 2 lá và ba lá do giãn các buồng tâm thất.

Trong giai đoạn đầu, việc giảm thể tích nhát bóp có thể được bù bằng cơ chế nâng cao nhịp tim để đảm bảo cung lượng. Tuy nhiên cung lượng tim không nâng cao khi gắng sức và gây ra triệu chứng khó thở. Có thể trong một thời gian dài các tâm thất bị giãn ra nhưng bệnh nhân không cảm thấy khó chịu gì. Đến giai đoạn sau cả cung lượng tim và thể tích nhát bóp đều giảm. Thể tích tâm thu và tâm trương của tâm thất tăng lên, giảm độ bão hòa ôxy máu tĩnh mạch và kết quả là làm nâng cao chênh lệch về ôxy giữa máu động mạch và máu tĩnh mạch. Tăng áp lực động mạch phổi và sức cản động mạch phổi từ từ do suy tim trái. Giảm mang đến máu thận, nâng cao tiết catecholamin và kích thích hệ thống renin-angiotensin-aldosterone do cung lượng tim thấp, bởi thế làm nâng cao sức cản ngoại biên lại càng làm cho cung lượng tim bị giảm đi nhiều hơn.

Phòng và điều trị

Điều trị bệnh cơ tim giãn cũng tương tự như các bệnh nhân bị suy tim do nguyên do khác. Cụ thể là ăn nhạt, dùng thuốc trợ tim, thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch, các thuốc chống đông máu để bộ phận ngừa biến chứng tắc mạch. Các nghiên cứu gần đây cho thấy 1 số dụng cụ có hiệu quả trong điều trị bệnh cơ tim giãn như máy tạo nhịp phá rung tự động có thể cấy được vào trong cơ thể, tạo nhịp ba buồng tim...

Phòng bệnh cơ tim giãn cũng như nhiều bệnh lý tim mạch khác là cần được có một chế độ làm việc, dinh dưỡng và luyện tập thể dục thể thao hợp lý. Điều nhu yếu là luôn kiểm soát được trọng lượng cơ thể, kiểm tra huyết áp, mỡ máu, đường máu và có 1 tinh thần thoải mái, tránh bị stress.

Các bệnh nhân bị bệnh cơ tim giãn thường có triệu chứng như khó thở, ho khan, đau ngực, phù chân, tiểu ít... các bệnh nhân thường có triệu chứng suy tim nặng giai đoạn 3-4. Tuy nhiên khoảng 10% các trường hợp phát hiện ra bệnh là do tình cờ chụp Xquang tim phổi thấy bóng tim lớn hơn bình thường. Khám bệnh nhân thấy có các triệu chứng ứ trệ tuần hoàn ngoại biên như gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phù chân hay toàn thân. Các triệu chứng suy tim trái như có ran ẩm ở phổi, huyết áp hạ...

BS. Quang Anh

0 comments:

Post a Comment